2024-11-07
Tee giảm lắp nhựa PPR ngày càng trở nên phổ biến trong hệ thống ống nước vì một số lý do:
1. Độ bền: PPR là một trong những loại nhựa bền nhất. Vì vậy, Tee giảm khớp nối nhựa PPR đáng tin cậy, bền lâu và không bị hao mòn nhanh chóng.
2. Chống ăn mòn: PPR có khả năng chống lại tác động ăn mòn của axit và kiềm rất cao.
3. Chịu nhiệt độ: PPR có thể chịu được phạm vi nhiệt độ rộng, khiến nó trở thành vật liệu hoàn hảo cho hệ thống ống nước dẫn nước nóng và lạnh.
4. Dễ dàng lắp đặt: Tee giảm khớp nối nhựa PPR có trọng lượng nhẹ và dễ lắp đặt, khiến nó trở thành sự lựa chọn hoàn hảo cho hệ thống ống nước.
5. Hiệu quả về chi phí: Tee giảm lắp nhựa PPR có giá cả phải chăng và tiết kiệm chi phí.
Có nhiều loại tee giảm khác nhau, bao gồm:
1. Tee giảm ren nam: Tee giảm ren này có ren nam ở cả ba đầu. Nó rất hữu ích trong việc kết nối các đường ống khác nhau có đường kính khác nhau và tạo ra khe hở không khí.
2. Tee giảm ren nữ: Tee này có ren nữ ở cả ba đầu và rất hữu ích trong việc kết nối các ống khác nhau có đường kính khác nhau và tạo khe hở không khí.
3. Tee giảm mối hàn: Tee này không có ren mà kết nối các đường ống bằng cách hàn.
4. Tee hàn giảm mối hàn: Tee này kết nối các đường ống bằng cách hàn và nó phù hợp cho các ứng dụng nặng.
Việc lắp đặt Tee giảm khớp nối nhựa PPR rất đơn giản và dễ hiểu. Sau đây là các bước:
1. Cắt các ống theo chiều dài yêu cầu và vát chúng.
2. Làm sạch và làm sạch các đầu ống.
3. Lắp ống vào ống chữ T giảm và sử dụng máy cắt ống để đảm bảo ống vừa khít.
4. Đảm bảo cả hai ống được căn chỉnh chính xác.
5. Làm nóng hai bộ phận được kết nối bằng dụng cụ làm nóng như máy hàn.
6. Kết nối và giữ chúng trong vài giây để nhựa nguội và kết dính chặt chẽ.
Tee giảm khớp nối bằng nhựa PPR là một giải pháp ống nước cải tiến và đáng tin cậy, cung cấp kết nối hiệu quả cho các đường ống có đường kính khác nhau. Nó mang lại nhiều lợi ích như hiệu quả về chi phí, lắp đặt dễ dàng và độ bền. Với khả năng bịt kín có thể chịu được áp suất và nhiệt độ cao, Tee giảm khớp nối nhựa PPR là giải pháp hoàn hảo cho tất cả các hệ thống ống nước.
Công ty TNHH Công nghệ Vật liệu Xây dựng Ninh Ba Ouding là nhà sản xuất ống và phụ kiện PPR hàng đầu tại Trung Quốc. Sản phẩm của chúng tôi có chất lượng cao, bền và đáng tin cậy. Chúng tôi có đội ngũ chuyên gia, thiết bị tiên tiến và hệ thống quản lý hiệu quả đảm bảo các sản phẩm hàng đầu với giá cả phải chăng. Ghé thăm trang web của chúng tôi tạihttps://www.albestahks.comhoặc liên hệ với chúng tôi qua email tạidevy@albestahk.comđể nhận báo giá ngay hôm nay!
1. M. A. Yassin, A. T. Mohsen, H. A. El-Mous, Y. A. Ismail (2018). "Nghiên cứu so sánh ống HDPE và PPR để cung cấp nước uống". Tạp chí Kỹ thuật Alexandria 57(4), 2755-2763.
2. K. H. Mohamed, H. M. El-Shafey, M. A. Al-Saidy (2017). "Điều tra thử nghiệm các mối nối ống PPR chịu tải trọng chu kỳ". Tạp chí Kỹ thuật Xây dựng và Môi trường Châu Âu 21(2), 225-240.
3. M. A. Alsayed, A. A. Al-Rwashied, A. S. AlGhonamy, M. S. Hamada (2019). “Phân tích nhiệt ảnh hưởng của bức xạ tới lớp cách nhiệt ống PPR”. Tạp chí Quốc tế về Nhiệt và Công nghệ 37(4), 1386-1393.
4. Y. A. Ismail, H. A. El-Mous, A. T. Mohsen, M. A. Yassin (2020). “Nghiên cứu thực nghiệm về đặc tính nhiệt và áp suất của ống PPR và HDPE”. Tài liệu hôm nay: Kỷ yếu 27, 55-60.
5. H. Essam, R. Sha'ath, S. El-Sherif (2016). "Tính chất nhiệt và cơ học của ống PPR và HDPE dùng cho cấp nước nóng và lạnh". Xây dựng và Vật liệu xây dựng 121, 183-189.
6. E. Abedrabbo, A. Al-Sulaiman (2019). "Tối ưu hóa đầu đùn ống PPR bằng cách sử dụng mô phỏng số và xác nhận thử nghiệm". Thử nghiệm polyme 74, 308-315.
7. MB Alshammari (2018). "So sánh hiệu suất giữa ống PPR và PEX trong hệ thống làm mát bức xạ hydronic". Kỹ thuật nhiệt ứng dụng 141, 820-828.
8. A. M. Al-Nasheri, F. Q. Al-Khatib, M. D. Jamaan (2018). "Nghiên cứu thực nghiệm về hoạt động của ống PPR dưới tải trọng chu kỳ áp suất cao". Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Ả Rập 43(6), 2951-2962.
9. M. A. Al-Saidy, H. A. Al-Sulaiyim, A. A. Ebrahem (2020). "Đặc tính mỏi nhiệt của hệ thống ống copolyme ngẫu nhiên polypropylen (PPR) cho các ứng dụng cấp nước nóng". Thử nghiệm polyme 90, 106697.
10. A. S. AlGhonamy, M. S. Hamada, A. A. Al-Rwashied (2018). “Mô phỏng số và kiểm chứng thực nghiệm khả năng tăng cường truyền nhiệt của ống PPR sử dụng chất lỏng nano TiO2”. Tạp chí Quốc tế về Nhiệt và Công nghệ 36(4), 1390-1395.