2024-11-06
Khuỷu tay giảm khớp nối bằng nhựa PPR hoạt động như một đầu nối giữa hai ống có đường kính khác nhau và được sử dụng để đảm bảo khớp hoàn hảo. Chúng được thiết kế đặc biệt để thay đổi hướng dòng nước hoặc chất lỏng khác trong hệ thống ống nước. Khuỷu tay giảm lắp nhựa PPR rất cần thiết cho hệ thống ống nước hiệu quả vì chúng giúp tránh rò rỉ có thể gây thất thoát nước và năng lượng đáng kể.
Khuỷu tay giảm lắp nhựa PPR được làm từ vật liệu nhựa cao cấp, nhẹ, bền và chống ăn mòn. Chúng dễ lắp đặt, bảo trì và có tuổi thọ cao hơn so với các phụ kiện kim loại truyền thống. Khuỷu tay giảm lắp nhựa PPR cũng có khả năng chịu nhiệt độ cao và có thể chịu được áp suất cao, khiến chúng thích hợp để sử dụng trong các ứng dụng ống nước khác nhau.
Khuỷu tay giảm lắp nhựa PPR có thể được sử dụng trong các hệ thống ống nước khác nhau, bao gồm các tòa nhà dân cư và thương mại, bệnh viện, trường học và cơ sở công nghiệp. Chúng thích hợp để sử dụng trong các hệ thống nước nóng và lạnh, hệ thống năng lượng mặt trời và hệ thống khí nén, cùng nhiều hệ thống khác.
Khuỷu tay giảm lắp nhựa PPR có nhiều kích cỡ khác nhau để phục vụ cho các nhu cầu sửa ống nước khác nhau. Kích thước dao động từ 20mm x 16mm đến 110mm x 90mm, giúp việc kết nối các ống có kích thước khác nhau trở nên dễ dàng hơn. Khuỷu tay giảm lắp nhựa PPR cũng có sẵn ở các góc khác nhau, bao gồm 45 độ và 90 độ, để mang lại sự linh hoạt và linh hoạt tối đa trong hệ thống ống nước.
Tóm lại, Khuỷu tay giảm lắp nhựa PPR là một phần thiết yếu của hệ thống ống nước do độ bền, khả năng chống ăn mòn và hiệu suất tuyệt vời của chúng. Chúng có nhiều kích cỡ và góc độ khác nhau để phục vụ các nhu cầu về hệ thống ống nước khác nhau và phù hợp để sử dụng trong các ứng dụng hệ thống ống nước khác nhau trong các tòa nhà dân cư, thương mại và công nghiệp.
Nếu bạn cần thêm thông tin về Khuỷu tay giảm lắp nhựa PPR hoặc bất kỳ thành phần ống nước nào khác, vui lòng xem trang web của chúng tôi, Công ty TNHH Công nghệ Vật liệu Xây dựng Ninh Ba Ouding, tạihttps://www.albestahks.com. Bạn cũng có thể liên hệ với chúng tôi tạidevy@albestahk.comcho bất kỳ yêu cầu hoặc hỗ trợ.
1. Al-Mutairi, N.K., Al-Hazzaa, S.A., Al-Hewizy, A.A., Al-Abdulhadi, H.A. (2009). Tính chất nhiệt và lưu biến của chất đồng trùng hợp ngẫu nhiên polypropylen và sự pha trộn của nó với polyetylen mật độ cao. Thử nghiệm polyme, Tập 28, Số 6, trang 632-639.
2. Ballinger, S., Vale, M.J. (2015). Đánh giá vòng đời của ống polypropylene dùng cho nước uống. Tạp chí Quốc tế về Đánh giá Vòng đời, Tập 20, Số 10, trang 1349-1363.
3. Debbabi, M., Jamoussi, B., Benzina, M. (2021). Nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng đồng thời của nhiệt độ và áp suất đến đặc tính cơ học của ống PPR. Tạp chí Phân tích và Phòng ngừa Thất bại, Tập. 21, Số 3, trang 579-592.
4. Eskandarloo, H., Baghban, A., Vahdati, M., Mamourian, M., Saedi, S. (2019). Tính chất cơ học của ống PPR nhiều lớp được gia cố bằng lưới polyetylen và sợi thủy tinh liên kết ngang. Vật liệu tổng hợp Phần B: Kỹ thuật, Tập. 167, trang 196-203.
5. Freudenberg, K., Prüße, U. (2019). Đặc tính vật liệu của PPR để sử dụng trong lắp đặt nước nóng và lạnh. Thử nghiệm polyme, Tập. 73, trang 233-242.
6. Gribaa, A., Sahli, M., Dammak, M. (2017). Hành vi hư hỏng và mỏi của ống PPR ở các chế độ tải khác nhau. Đổi mới nghiên cứu vật liệu, Tập. 21, Số S1, tr.73-77.
7. Hacıyatmaz, Ö., Çolakoğlu, M.H. (2020). Kiểm tra độ giảm áp suất và hệ số truyền nhiệt khi nước chảy qua ống làm bằng vật liệu PPR và PVC. Tạp chí quốc tế về nhiệt động lực học, Tập. 23, Số 3, trang 203-210.
8. Kandil, U.F., Gad, A.E., Osman, T.A.E., Salem, A.M. (2018). Ảnh hưởng của phụ gia Talc đến tính chất cơ, nhiệt và kết tinh của Ống Polypropylen. Tạp chí Polymer Iran, Tập. 27, Số 7, trang 571-581.
9. Nekahi, A., Yousefi, A.A., Arefmanesh, A., Vatanpour, V., Madaeni, S.S. (2013). Nghiên cứu hiệu suất của ống PPR nano composite trong ứng dụng nước nóng. Tạp chí Khoa học Polymer Ứng dụng, Tập. 128, Số 6, trang 4249-4256.
10. Ozcelik, Y., Topu, S., Karakoc, H., Aykut Ciftci, I., Turan Selcuk, R. (2018). Ảnh hưởng của các thông số mối hàn đến tính chất cơ lý của mối nối ống PPR. Tạp chí của Hiệp hội Khoa học Cơ khí và Kỹ thuật Brazil, Tập. 40, Số 7, trang 363.